I.Tình hình thế giới và Đông Dương.
- Tháng 6/1940, phát xít Đức tấn công, chính phủ Pháp đầu hàng.

Adolf Hitler
- Quân Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt – Trung.
- Tháng 9/1940, Pháp đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn.

Quân đội Nhật vào Lạng Sơn 9/1940
- Ngày 23/7/1941, hiệp ước Pháp – Nhật được kí kết, cùng nhau áp bức bóc lột nhân dân làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Pháp – Nhật càng sâu sắc.
II. Những cuộc nổi dậy đầu tiên.
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940).
- Nhật đánh vào Lạng Sơn, Pháp thua chạy. Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước vũ khí của Pháp, giải tán chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.

Du kích tham gia cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, tháng 9/1940. (Ảnh tư liệu)
- Sau đó, Nhật thỏa hiệp Pháp quay lại đàn áp -> khởi nghĩa thất bại

Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
2. Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940).
- Pháp điều binh lính Việt Nam đi biên giới Lào và Capuchia để chống Thái Lan -> nhân dân bất bình, Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa.
- Ngày 23/11/1940, khởi nghĩa nổ ra hầu khắp các tỉnh
Nam Kì, lấy cờ đỏ sao vàng làm biểu tượng thành lập chính quyền cách mạng.
- Pháp tập trung đàn áp, khởi nghĩa thất bại

Khởi nghĩa Nam Kỳ. (Ảnh tư liệu)

Lược đồ khởi nghĩa Nam Kỳ.

Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện.
3. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Binh lính người Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị pháp điều sang biên giới Lào-Thái Lan làm bia đỡ đạn.
- 13/1/1941 Đội cung chỉ huy binh lính chiến đồn chợ Rạng, đến tối chiếm Đô Lương rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.
* Ý nghĩa của các cuộc khỏi nghĩa:
- Nung nấu lòng căm thù bè lũ đế quốc
- Khả năng giải phóng dân tộc bằng con đường khởi nghĩa vũ trang.