I. Đọc hiểu chú thích
- Đoạn này tả chuyến đi ngược dòng sông Thu Bồn của con thuyền do Dượng
Hương Thư chỉ huy,từ làng Hòa Phước lên Thượng nguồn để lấy gỗ về dựng trường
học cho làng,sau ngày CMT8 thành công.
3. Bố cục: 3 phần
+ P2: tiếp -> thác Cổ Cò:
+ P3: Còn lại: Cảnh dòng sông
và hai bên bờ sau khi thuyền vượt thác
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bức tranh thiên nhiên trên sông Thu Bồn
a. Quãng sông vùng đồng bằng
- Con thuyền rẽ sóng lướt bon bon.
- Những bải dâu trải ra bạt ngàn.
- Những con thuyền xuôi chầm chậm.
- Thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu
rái...
- Càng về ngược vườn
tược càng um tùm.
- Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm
ngâm lặng nhìn.
- Núi cao như đột ngột hiện ra
chắn ngang trước mặt
-> Từ láy gợi hình, so sánh, nhân hóa
=>
Cảnh thiên nhiên êm đềm, trù phú, giàu đẹp.
b. Quãng sông ở vùng rừng núi
- Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá
dựng đứng chảy đứt đuôi rắn
- Nước văng bọt tứ tung
-
Thuyền vùng vằng
- Dòng sông chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững.
-
Những cây to...như
những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước
- Đồng ruộng lại mở ra.
-> So sánh, nhân hóa
=> Cảnh đẹp uy nghi, hùng vi, dữ dội.
2. Cảnh dượng Hương Thư vượt thác
- Đánh trần, co người lái…
- Những động tác thả
sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
- Cởi trần như pho tượng đồng đúc
- Các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp măt nảy lửa.
- Ghì chặt đầu sào, ...như một hiệp sĩ
của Trường
Sơn oai linh hùng vĩ.
-> Miêu tả, so sánh
=> Một
con người hùng dũng, mạnh mẽ, quả cảm và dày dạn kinh nghiệm.
III. Tổng kết
Ghi nhớ ( sgk/41)
1 Cảm
nhận:
Thiên nhiên, hoang sơ,
hùng vĩ.
Con người lao động
khiêm tốn, quả cảm, dũng mãnh, quyết liệt trong công việc.
2 Tình cảm của tác giả :
- Yêu thiên nhiên, trân trọng
người lao động, yêu quê hương.
|
IV Luyện
tập.
Câu 1. Nội dung miêu tả đầy đủ của văn bản
là:
A. Sức mạnh của con
thuyền.
B. Sức mạnh của con người.
C. Vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của con
người trước thiên nhiên hùng vĩ.
D. Cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
Câu 2. Nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của văn
bản là:
A.
Tả tâm trạng.
B.
Tả thiên nhiên phong phú.
C. Tả hoạt động của con người.
D. Tả cảnh phối hợp tả người tự nhiên
sinh động bằng những từ ngữ gợi tả, so sánh, nhân hoá.
Câu 3. Trong khi vượt thác, tác giả đã ví dượng
Hương Thư với hình ảnh nào?
A. Một hiệp sĩ B. Một tráng sĩ C. Một lực sĩ D. Một dũng sĩ
Chuẩn
bị bài: so sánh
*******************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 21
Tiết 84
LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT, TƯỞNG
TƯỢNG, SO SÁNH
VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
|
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm chắc các kiến thức
về văn miêu tả được sử dụng trong bài luyện nói. Thực hành kĩ năng quan sát,
tưởng tượng so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. Rèn kĩ năng lập dàn ý và
luyện nói trước tập thể.
II. TRỌNG TÂM:
1. Kiến thức;
- Những yêu cầu cần đạt
đối với việc luyện nói.
- Những kiến thức đã học
về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
- Những bước cơ bản để
lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả đối tượng cụ thể.
2. Kĩ năng:
- Sắp xếp các ý theo một
trình tự hợp lí.
- Đưa các hình ảnh có
phép tu từ so sánh vào bài nói.
- Nói trước tập thể lớp
rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm, đúng nội dung, tác phong tự nhiên.
3. Thái độ:
- Chững chạc, tự tin khi
diễn đạt trình bày ý kiến trước tập thể
- Yêu thích , giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt
4. Những
năng lực cụ thể của HS cần phát triển
-Năng lực tự học
-Năng lực giải quyết
vấn đề
-Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
III. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.
1. Thầy: Bảng phụ, giáo án ĐT.
2. Trò: Trả lời các câu
hỏi, xây dựng dán ý, tập nói ở nhà.
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
Bước 1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2. Kiểm tra bài cũ (3-5’)
*
Mục tiêu: Kiểm tra việc
học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh.
* Phương án: Kiểm tra trước khi vào bài mới.
Bước
3. Bài mới:
HOẠT
ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
* Mục
tiêu: tạo tâm thế, định hướng
sự chú ý cho hs; rèn kĩ năng tự tin, giao tiếp.
*
Phương pháp: Thuyết trình, vấn
đáp:
* Kĩ
thuật: động não
* Thời
gian 2’
Hoạt động của thầy
|
Nội dung ghi bảng
|
Ở tiết
học trước chúng ta đã luyện nói phần thứ nhất ( văn tả người) về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả. Để nắm chắc hơn kĩ năng làm văn miêu tả giờ học hôm nay sẽ rèn kĩ
năng luyện nói tiếp theo về bài văn tả cảnh.
|
Tiết 84
Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét
trong văn miêu tả
|
HOẠT ĐỘNG
2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
*Mục
tiêu: Nắm chắc kĩ năng quan
sát, tưởng tượng, so sánh và nhân xét trong văn MT
Định
hướng rèn năng lực:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân:Năng lực tự học.Năng
lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo.Năng lực tự quản bản thân
+ Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp.Năng lực hợp tác
* Phương pháp: quan sát, thảo luận, nhận biết
* Kĩ năng: Quan sát, trình bày, giao tiếp, chia sẻ, tư duy phê
phán
* Thời gian: 10-15’
Hoạt động của thầy
|
Nội dung ghi bảng
|
I. Củng cố kiến thức
Nhắc lại kiến thức cơ bản về năng lực cần
thiết để làm tốt bài văn miêu tả.
II. Luyện
nói
Sử dụng hình thức chia 2 nhóm lớn, mỗi nhóm 1 bài, mỗi mhoms lớn
chia 2 nhóm nhỏ.
+ Yêu cầu học sinh lập dàn
ý.
- Nhận xét.
- Quan sát.
- So sánh, tưởng tượng.
+ Lập dàn ý ra nháp, thống nhất ý kiến trong
nhóm
+ Học sinh lập dàn ý theo bố cục 3 phần.
Bài 1:
Nhận xét về nhân vật Kiều Phương
- Ngoại hình
- Tính cách
- Hành động
- Tình cảm
Bài 2:
- Nói về người thân của mình vi71 các đặc điểm nôi bật: Tính cách, hình
dáng, tình cảm
Bài 3:
Giới
thiệu đêm trăng
- Đó là đêm trăng như thế nào?
- Hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu?
- Em so sánh đêm trăng với hình ảnh nào?
|
I. Củng cố kiến thức
- Vai trò, tầm quan tọng, ý nghĩa của việc luyện
nói.
- Yêu cầu việc luyện nói: không viết thành bài,
nói rõ ràng, mạch lạc, âm lượng vừa nghe
II. Luyện
nói
Bài 1
Hình ảnh Kiều Phương theo tưởng tượng của em.
- Kiều Phương: là cô bé nhanh nhẹn, giàu tình
cảm, có óc quan sát và trí tưởng tượng phong phú, một cô bé đáng yêu.
+ Ngoại hình: Gương mặt bầu bỉnh thường lem
luốc, đôi mắt đen, rèm mi uốn cong răng khểnh
+ Hành động: Nhanh nhẹn, kỹ lưỡng pha chế các
màu để vào từng lọ, gặp bạn thì thường mừng quýnh lên.
+ Tình cảm: hồn nhiên trong sáng xem mọi vật
trong nhà đều thân thiết, nhất là anh trai.
Bài 2
Trình bày về anh , chị em của mình
-
Anh hay chị
-
Tính cách, hình dáng, tình cảm
Bài 3:
Giới thiệu đêm trăng
(Thời gian, địa điểm, ấn tượng).
- Đó là đêm trăng như
thế nào?
- Hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu?
- Em so sánh đêm trăng với hình ảnh nào?
+ Một đêm trăng có cả đất trời, con người, và
vạn vật như được tắm gội bơi ánh trăng.
+Trăng như đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời.
|
HOẠT ĐỘNG
5: LUYỆN TẬP
+ Mục tiêu : Rèn kĩ năng nói tự tin
trước nhóm, tổ, tập thể lớp . Rèn năng sáng tạo, tư duy phê phán
+ Phương
pháp :
Vấn đáp , nêu vấn đề, thuyết trình .
+ Kĩ thuật : động não .
+ Thời gian : 20 - 25phút
Hoạt động của thầy
|
Nội dung ghi bảng
|
II. Luyện
nói
*. GV nêu yêu cầu khi luyện nói trước lớp:
- Phát âm rõ, đủ nghe.
- Đảm bảo đủ nội dung, không dài dòng.
- Khi nói mắt cần hướng vào mọi người tạo cảm
giác gần gũi.
* Lần lượt các thành viên trong nhóm trình
bày: nhóm trưởng điều hành.
+ Các thành viên trong nhóm nghe ghi tóm tắt bài
nói của bạn, nhận xét, cắt cử chuẩn bị nói trước lớp.
+ Cử đại diện trình bày
trước lớp.
* Nhận xét đánh giá bài nói của bạn:
1. Luyện nói trước tổ (10’)
* Cử học sinh làm trưởng nhóm, mỗi thành viên nói không quá 5 phút,
ghi chép tóm tắt bài bạn nói.
2. Luyện nói trước lớp(15’)
* GV yêu cầu nhóm nhận xét đánh giá, cho điểm
bài nói của HS theo các tiêu chí
+ Ngữ điệu. + Giọng văn.
+ Ngôn từ.
+ Nội dung
- Gv nhận xét , bổ sung, cho điểm động viên những
HS có kĩ năng nói tốt.
|
II. Luyện
nói trên lớp
Bài 3:
Bài 4:
1. Luyện nói trước tổ (10’)
2. Luyện nói trước
lớp(15’)
|
Hoạt động
4: VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết
tình huống thực tiễn; năng
lực xử lí
tình huống
-
Thời gian: 3 phút
-
Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh
giá..
-
Kĩ thuật: hợp tác,
Hoạt động của thầy
|
Nội dung ghi bảng
|
Bài 1: Viết đoạn văn ngắn miêu tả lại cảnh đêm trăng sáng,
trong đoạn có sử dụng kĩ năng so sánh, liên tưởng tưởng tượng.
Bài 2: Qua bài luyện nói
em rút ra được kinh nghiệm , bài học gì về cách làm văn miêu tả, cách rèn kĩ
năng nói?
- Cách làm bài văn tả cảnh, cách quan sát, nhận
xét, miêu tả những đặc điểm nổi bật của đối tượng.
|
Bài 1: Viết đoạn văn ngắn miêu tả lại cảnh đêm trăng sáng,
trong đoạn có sử dụng kĩ năng so sánh, liên tưởng tưởng tượng.
Tư liệu tham khảo bài
viết của Vũ Tú Nam
Bài 2: Bài học vận dụng
-
Cách miêu tả
-
Cách rèn kĩ năng nói
|
Hoạt
động 5: TÌM
TÒI, MỞ RỘNG
- Mục tiêu: rèn năng lực tự học; tớch
hợp mở rộng
- Thời gian: 3 phút
- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh giá..
- Kĩ thuật: hợp tác,
Hoạt động của thầy
|
Nội dung ghi bảng
|
Sưu tầm những câu văn
hay, bài văn hay tả về đêm trăng, chép lại những câu văn, đoạn văn yêu thích
trong sổ tay văn học.
Trao đổi với các bạn về kĩ năng miêu tả của các
nhà văn.
|
|
Bước 4: Giao bài về nhà và hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (3 phút)
1. Bài cũ:
- Viết thành bài văn hoàn thiện bài 3
2. Bài mới:
- Soạn bài: Phương pháp tả cảnh, đọc kĩ văn bản và trả lời câu
hỏi sgk
+ Nắm được cách làm bài văn tả cảnh, trình tự tả,
dàn ý chung của bài văn tả cảnh
+ Biết cách tìm ý và lập
dàn ý cho đề văn tả cảnh
Ngày
soạn:
Ngày dạy:
Tuần 21
Tiết 85
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được phương pháp
làm bài văn tả cảnh. Rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn ý cho bài văn tả cảnh. Biết
viết đoạn văn, bài văn tả cảnh.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức:
- Yêu cầu của bài văn tả cảnh
- Bố cục, thứ tự miêu tả, cách xây dựng đoạn văn
và lời văn trong bài văn tả cảnh.
1. Kĩ năng:
- Quan sát cảnh vật.
- Trình bày những điều đã quan sát về cảnh vật
theo một trình tự hợp lí.
3 Thái độ:
- Có hứng thú trong lao động – học tập.
4. Những
năng lực cụ thể của HS cần phát triển
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết
vấn đề/ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực xã hội:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
+ Các năng lực riêng: Năng lực cảm
thu thẩm mĩ; tạo lập văn bản.
III. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.
GV: Bảng phụ:
Trình tự làm bài văn tả cảnh.
- Đề bài tập làm văn tả cảnh
HS: Đọc lại các
bài đã học và chuẩn bị bài về văn tả cảnh.
IV: TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
Bước 1. ổn định lớp: 1’
Bước 2. Kiểm tra bài cũ: 5’
*
Mục tiêu: Kiểm tra việc
học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh.
* Phương án: Kiểm tra trước khi vào bài mới.
H1- Muốn tả hay
ta cần chú ý những gì?
H2- Tả cảnh buổi
sáng em cần chọn những chi tiết, hình ảnh nào?
·
Đáp án:
H1: Chú ý kĩ năng quan sát, nhận sét,
so sánh, liên tưởng...
H2: Bầu trời, mây , ông mặt trời,
không khí, cây cối, chim chóc, hoạt động của con người...( Tùy vào giới hạn
không gian của cảnh để chọn tả những nét tiêu biểu đặc trưng của cảnh.)
Bước 3.
Tổ chức dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
*
Mục tiêu: Tạo tâm
thế và định hướng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp.
*
Phương pháp: quan sát, vấn đáp, thuyết trình.
* Kỹ thuật : trò chơi, Động não.
*
Thời gian: 1’.
Hoạt động của thầy
|
Chuẩn KTKN cần đạt
|
Trong văn miêu tả, người miêu tả cần phải biết quan sát, tưởng
tượng, so sánh và nhận xét về đối tượng miêu tả. Ngoài các yếu tố trên, người
viết cần còn phải biết cách trình bày sắp xếp theo một trình tự hợp lí… Bài
học này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về điều đó.
|
Tiết 85
Phương pháp tả cảnh
|
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm)
* Mục tiêu :HS
nắm được đặc điểm của phương pháp tả
cảnh; Bố cục
bài văn tả cảnh
/ rèn năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác; tích hợp môi trường yêu thiên nhiên làng cảnh
Việt Nam.
* Phương pháp: Đọc, thuyết trình, vấn đáp, phân tích,
khái quát
* Kỹ thuật: Động não, kĩ thuật giao việc, thảo
luận
* Thời gian:
25-30’.
Hoạt động của thầy
|
Chuẩn KTKN cần đạt
|
I. Phương pháp viết văn tả cảnh.
Cho hs đọc
2 đoạn văn đầu( SGK).
Mỗi đoạn
văn tả cảnh gì?
- Tổ chức giao việc cho hs theo nhóm
N1: Tại sao nói : qua hình ảnh nhân vật ta có
thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông nhiều thác
dữ?
Cảnh được miêu tả theo thứ tự nào?
N2: Tìm những chi
tiết, hình ảnh tiêu biểu mà tác giả chọn để tả cảnh?
? Tả theo
trình tự ấy có hợp lí không? Vì sao?
- Cho HS
thảo luận: Muốn làm tốt bài văn tả cảnh
cần chú ý những gì? Tại sao?
- Đọc VD
(c)Lũy làng.
? Nội dung
bài văn?
? Đây là
bài văn tả cảnh có 3 phần tương đối trọn vẹn? Chỉ ra và tóm tắt nội dung mỗi
phần?
? Bố cục
của một bài văn tả cảnh gồm có mấy phần, nhiệm vụ từng phần?
? Theo em bài
văn miêu tả Lũy làng có hay không ? Vì sao?
GV bình : Vẻ đẹp, sức sống hiên ngang, mãnh liệt của
tre VN, người dân VN; Hình ảnh làng quê đẹp
thanh bình, êm ả; ngòi bút miêu tả sinh động của nhà văn...)
GV chốt nội dung cần ghi nhớ của tiết học: Muốn viết được một đoạn văn, một bài văn
miêu tả hay, ngoài việc quan sát, tưởng tượng được nhiều h/a độc đáo và tiêu
biểu thì người viết cần phải biết cách trình bày, sắp xếp theo một thứ tự hợp
lí
|
I. Phương pháp viết văn tả cảnh.
1. Ví dụ:
a. Tả hình ảnh dượng Hương Thư trong một
chặng đường của cuộc vượt thác.
- Người vượt thác phải đem hết sức lực, tinh thần để
chiến đấu với thác dữ.
+ Hai hàm răng cắn chặt
+ Quai hàm bạnh ra
+ Bắp thịt cuồn cuộn
+ Cặp mắt nảy lửa
-> Miêu tả ngoại hình và các động tác).
b. Tả quang cảnh dòng sông Năm Căn.
- Trình tự không gian (dưới mặt sông -> bờ từ gần
-> xa).
c. Luỹ
làng.
- Mở đoạn: 3 câu đầu: Giới thiệu khái quát về luỹ tre
làng.
- Thân đoạn:
Tả kỹ 3 vòng của luỹ tre.
- Kết đoạn:
Tả măng tre dưới gốc.
=> Trình tự tả: Khái quát -> cụ thể,
Ngoài -> trong (không gian).
2. Ghi nhớ 1: (SGK).
II. Luyện tập
|
Hoạt
động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đó học để
giải quyết các bài tập; rốn năng lực tiếp nhận thông tin , định hướng phát
triển tư duy
mở rộng vốn từ, hợp tác, chia sẻ.
-
Thời gian: 5-7 phút
-
Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh
giá..
-
Kĩ thuật: hợp tác, Vở luyện tập
Hoạt động của thầy
|
Chuẩn KTKN cần đạt
|
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời:
Từ chỗ
vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ
lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. Càng đến gần, khi bóng
chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như
đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tri hồ điệp.”
(Đất rừng phương Nam- Đoàn Giỏi)
?Tác giả đã vận dụng
kĩ năng nào để miêu tả cảnh sân chim? Đoạn văn gợi cho em suy nghĩ gì về cảnh
thiên nhiên sân chim?
Cho HS Vẽ bản đồ tư
duy khái quát nội dung bài học
Gv chốt
|
·
Kĩ năng: Tưởng tượng/ so sánh/
nhận xét/ liên tưởng
·
Ấn tượng/ xúc cảm :
-
thú vị trước vẻ đẹp phong phú của rừng sân chim
-
Mong mọi người có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường
|
Hoạt
động 4: VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết
tỡnh huống thực tiễn; rèn năng lực xử lí tỡnh huống
-
Thời gian: 5 phút
-
Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh
giá..
-
Kĩ thuật: tích cực viết
Hoạt động của thầy
|
Chuẩn KTKN cần đạt
|
Bài 4:
viết đoạn văn
- Gọi 2 HS đọc bài, xác định những cảnh được chọn tả, trình tự miêu tả
- Lớp nhận xét
( Hs có thể về nhà làm)
|
Bài 4: Cho chủ đề về thiên
nhiên môi trường , viết đoạn văn 5-7 câu, gạch chân dưới các câu có sử dụng
kĩ năng so sánh, liên tưởng trong đoạn văn.
|
Hoạt
động 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Mục tiêu: rèn năng lực tự học; tích hợp mở rộng kĩ năng làm văn miêu tả/ tình yêu thiên nhiên
môi trường.
- Phương pháp: Gợi mở,
- Kĩ thuật: hợp tác
- Thời gian:
1’
Hoạt động của thầy
|
Chuẩn KTKN cần đạt
|
* Tìm đọc tham khảo bài văn tả cảnh biển , cảnh mặt trời mọc, cảnh đêm
trăng...
* Quan sát lại cảnh đón giao thừa của gia đình em, ghi lại những nét tiêu biểu của cảnh
( Hs có thể về nhà làm)
|
- Tham khảo đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc trong văn bản Cô
Tô của Nguyễn Tuân
“ Sau trận bão, ....trên muôn
thưở biển Đônng” SGK T2 Ngữ văn 6
|
* Bước 4: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà(2`)
1. Bài cũ:
Lập dàn ý cho đề văn : Tả không khí
đón giao thừa của gia đình em.
2. Bài mới:
- Luyện tập Phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài văn tả cảnh ( Tiếp theo)
- Làm bài tập 1,2,3 sgk /47
+ Chọn chi tiết miêu tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn
+ Lập dàn ý phần thân bài cho đề
văn: Tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi.
Ngày
soạn:
Ngày dạy:
Tuần 21
Tiết 86
RÈN KỸ
NĂNG TẢ CẢNH
I-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
-
Củng cố phương pháp làm bài văn tả người: lập dàn ý, dựa vào dàn ý để phát
triển thành bài nói.
-
Rèn kĩ năng nói theo dàn bài.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
-
Phương pháp làm một bài văn tả người.
- Cách trình bày miệng một đoạn (bài) văn
miêu tả: nói dựa theo dàn bài đã chuẩn bị.
2. Kỹ năng:
-
Sắp xếp những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp lí.
- Làm quen với việc trình bày miệng trước tập thể:
nói rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm.
- Trình bày trước tập thể bài văn miêu tả một cách
tự tin.
4. Phát
triển năng lực cho học sinh:
*Các năng lực chung
+ Năng lực làm chủ và phát
triển bản thân:Năng lực tự học.Năng lực
giải quyết vấn đề
Năng lực
sáng tạo.Năng lực tự quản bản thân
+ Năng lực xã hội:Năng lực giao tiếp.Năng lực hợp tác
*Các năng lực riêng:Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
III. CHUẨN BỊ
1. GV:
- Soạn bài.
- Bảng phụ.
2. Hs: .
IV. TỔ CHỨC DẠY
VÀ HỌC.
Bước I: Ổn định tổ chức (1’).
Bước II. Kiểm tra bài cũ:
* Mục tiêu: Kiểm tra
việc học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh.
* Phương án: Kiểm tra trước khi vào bài mới và
trong tiết dạy.
Bước III. Tổ chức dạy và học bài mới
A. Nội dung
- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những
đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho
những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả,
năng lực quan sát của người viết, người nói thường được bộc lộ rõ nhất.
- Đặc điểm và yêu cầu của văn miêu tả:
+ Văn miêu tả là loại văn mang tính thông báo thẩm mĩ. Đó
là sự miêu tả thể hiện được cái mới mẻ, cái riêng trong cách quan sát, cách cảm
nhận của người viết.
+ Trong văn miêu tả, cái mới, cái riêng phải gắn với cái
chân thật.
+ Ngôn ngữ trong văn miêu tả
giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, âm thanh.
+
Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét,
liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm
tiêu biểu của sự vật.
- Phương pháp tả
cảnh
+
Xác định đối tượng miêu tả.
+
Quan sát lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu.
+
Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.
Dàn bài
chung về văn tả cảnh
Mở bài:
Giới thiệu cảnh được tả: Cảnh gì? Ở đâu? Lý do tiếp xúc với cảnh? Ấn tượng
chung?
Thân
bài:
a. Bao quát: Vị trí? Chiều cao hoặc diện tích? Hướng của cảnh? Cảnh vật
xung quanh?
b. Tả chi tiết: (Tùy từng cảnh mà tả cho phù hợp)
* Từ bên ngoài vào (từ xa): Vị trí quan sát? Những cảnh nổi bật? Từ ngữ,
hình ảnh gợi tả?...
* Đi vào bên trong (gần hơn): Vị trí quan sát? Những cảnh nổi bật? Từ ngữ,
hình ảnh gợi tả?...
* Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc mà em thường thấy (rất gần): Cảnh nổi
bật? Từ ngữ hình ảnh miêu tả...
Kết
bài: Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc; Tình cảm
riêng hoặc nguyện vọng của bản thân?...
B. Bài tập bài Luyện nói về văn miêu
tả
Bài 1: Em hãy tả lại một cảnh bão lụt mà
em chứng kiến hoặc quan sát trên ti vi?
Gợi ý:
a. Mở bài
- Dẫn dắt vào bài: Đời sống của con người
chịu ảnh hưởng của môi trường sinh thái, một mặt thiên nhiên có tác động tích
cực, hỗ trợ cho con người, mặt khác lại có tác động tiêu cực, tàn phá và hủy
hoại cuộc sống con người.
- Giới thiệu trận bão lụt xảy ra ở Đồng
bằng sông Cửu Long mới đây em được xem qua tivi.
b. Thân bài
- Hình ảnh bão lụt qua phóng sự truyền
hình:
+ Bản tin buổi tối: hình ảnh cô phát
thanh viên (vẻ mặt, giọng nói).
+ Cảm xúc mọi người: xôn xao, bàn tán, hi
vọng.
- Tả cảnh bão lụt theo quan sát của cá
nhân:
+ Trời tối sầm, gió mạng từng cơn, mây
đen kịt.
+ Mưa lớn, nước dâng cao, tràn hai bên bờ
sông,...
+ Dòng nước ngầu đục, chảy xiết. Đồng
ruộng, nhà cửa, đường xá ngập chìm trong nước, cây cối ngả nghiêng, gãy đổ,...
- Hình ảnh con người:
+ Người lớn: hối hả, tất bật lo phòng
chống, nét mặt lo âu.
+ Trẻ em: ngơ ngác, sợ hãi,...
+ Lực lượng cứu hộ: nhiệt tình tham gia
cứu nạn,...
+ Bộ đội, công an: hỗ trợ người dân di
tán, phân luồng giao thông,...
+ Các đoàn thể cứu trợ đem áo mưa, mì,
lương khô, thuốc, chăn màn, quần áo,... tiếp tế kịp thời.
- Suy nghĩ của em:
+ Xót thương, thông cảm, thấu hiểu hoàn
cảnh của mọi người.
+ Cảm động trước sự dũng cảm quên mình
của lực lượng cứu hộ và tấm lòng yêu thương, chia sẻ của đồng bào cả nước.
c. Kết bài
- Mong muốn con người giữ gìn, bảo vệ môi
trường sinh thái.
Bài 2: Tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi.
I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu trường em, cảnh sân
trường em vào giờ ra chơi.
Ví dụ mở bài:
“Em yêu trường
em. Với bao bạn thân, và cô giáo hiền. Như yêu quê hương, cắp sách đến trường
cho muôn vàn yêu thương”. Lời bài hát “Em yêu trường em” chắc hẳn đều ngân vang
mãi trong lòng mỗi học sinh, bởi nó gợi về những kỉ niệm thân thương đối với
mái trường – ngôi nhà thứ hai của mỗi người. Gắn bó với mái nhà ấy, có lẽ chẳng
ai quên mà không nhắc tới hình ảnh ngôi trường vào những giờ ra chơi.
II. Thân bài
1. Cảnh sân trường trước giờ ra chơi.
- Nắng vàng
ươm như rót mật trên những bức tường vàng đã bạc màu theo năm tháng, làm chúng
nổi bật trên nền trời trong xanh.
- Sân trường
im ắng, chỉ còn nghe thấy tiếng ríu rít của mấy chú chim trên cành. Dãy lớp học
ngân vang tiếng cô giáo say sưa giảng bài, hình ảnh học sinh cặm cụi viết bài.
2. Sân trường vào giờ ra chơi.
a. Tả hoạt động của học sinh.
- Tiếng trống “Tùng…Tùng…Tùng” vang lên,
học sinh ùa ra như chim vỡ tổ.
- Sân trường
vui tươi, rộn rã hẳn lên, như khoác lên mình chiếc áo mới.
- Phía nhà A,
các bạn nữ đang chơi nhảy dây. Những chiếc dây đủ màu sắc cứ đưa lên lại vòng
xuống tạo thành những vòng tròn liên hồi.
- Giữa sân
trường có một tốp bạn đang chơi những trò chơi dân gian như ô ăn quan, bịt mắt
bắt dê, trốn tìm. Ai ai cũng rất khéo léo, nhanh nhạy trong trò chơi của mình.
- Ở bãi cỏ
trong khuôn viên trường, hai đội bóng đến từ hai lớp 9A1 và 9A2 đang tham gia
thi đấu. Nhìn ai cũng như các cầu thủ thực sự. Cùng với lối đá kĩ thuật, nhiều
lần các bạn đã ghi được những bàn thắng đẹp mắt, trong tiếng reo hò cổ vũ của
các cổ động viên.
- Trên ghế
đá, dưới gốc cây, các bạn đang trò chuyện vui vẻ. Một vài bạn đang
say sưa trong những cuốn sách lí thú và bổ ích.
b. Tả hoạt động của thiên nhiên.
- Mặt trời
ban phát những tia nắng vàng dịu nhẹ, lấp lánh như những dải kim tuyến vắt
ngang qua cành cây, kẽ lá.
- Gió thoang
thoảng đâu đây quyện theo hương thơm của những cánh hồng vừa kịp mình nở rộ để
khoe sắc trước các cô cậu học trò.
- Tiếng chim
hót ríu rít tạo thành bản hòa ca, hòa cùng tiếng cười đùa vui nhộn của học
sinh.
- Bác bàng già đung đưa tán lá xanh, tạo thành
bóng râm, che mát cho mọi người.
c. Sân trường sau giờ ra chơi
- Tiếng trống
báo hiệu giờ vào lớp.
- Trường trở
lại vẻ yên tĩnh ban đầu trong những giọt nắng vàng ngọt.
- Một tiết
học nữa sắp đến. Vậy là một nguồn tri thức mới lại được truyền đến các thế hệ
học trò.
III. Kết bài: Nêu cảm
nghĩ, tình cảm của bản thân về giờ ra chơi.
Giờ ra chơi thật
bổ ích. Nơi mái trường thân yêu ghi dấu bao kỉ niệm học trò của chúng em, em sẽ
chẳng thể quên những giờ ra chơi, nó gắn kết thêm tình bạn của em và tiếp thêm
năng lượng cho em để học tập hiệu quả hơn.
Bước
4: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà
Bài
cũ:
-
VỀ
NHÀ tiếp tục chữa các lỗi trong bài làm của mình.
-
Cần tham khảo, bài văn hay của bạn
Bài cũ:
- Làm các bài tập
VBT
- Soạn bài : Bức tranh của em gái tôi.
+ Đọc tóm tắt, chia
bố cục, trả lời câu hỏi phần đọc – hiểu
văn bản.
+ Miêu tả hình ảnh của nhân vật
Kiều Phương theo tưởng tượng của em?
+ Nhân vật người anh trong truyện là người như thế
nào? Hình ảnh người anh trong bức tranh với người anh thực của Kiều Phương có
khác nhau không?
KIỂM TRA THƯỜNG
XUYÊN LẦN 1
Ngày
soạn:
Ngày dạy:
Tuần 21
Tiết 87+88
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
Tạ Duy Anh
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những nột đặc
sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong tác phẩm.Thấy
được sự chiến thắng của tình cảm trong sáng, nhân hậu đối với lòng ghen ghét đố
kị.
II. TRỌNG TÂM:
1. Kiến thức:
- Tình cảm của người em có tài năng đối với người
anh
- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật và nghệ thuật kể chuyện.
- Cách thức thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của
câu chuyện: không khô khan, giáo huấn mà tự nhiên, sâu sắc qua sự tự nhận thức
của nhân vật chính.
2. Kĩ năng.
- Đọc diễn cảm, giọng đọc phù hợp với tâm lí nhân vật.
- Đọc - hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có
yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lí nhân vật.
- Kể tóm tắt câu chuyện trong một đoạn văn ngắn.
3. Thái độ
- Có Thái độ và cách ứng
xử đúng đắn, biết chiến thắng sự ghen tị trước tài năng, thành công của người
khác.
4. Những
năng lực cụ thể của HS cần phát triển
- Năng lực giải quyết những tình
huống đặt ra trong văn bản
-
Năng lực đọc hiểu văn bản; cảm thụ, thưởng thức cái đẹp biểu hiện cụ thể
- Năng lực trình bày suy nghĩ,
cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác, trao đổi,
thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
III. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
1 Thầy:
- Soạn bộ tranh dân gian.
- Phương pháp / kỹ thuật : thuyết trình, đọc diễn cảm, động não, Bản đồ tư
duy
2. Trò:
- Đọc văn bản - soạn bài
theo hướng dẫn
- Viết đoạn văn bộc lộ cảm nhận về lòng nhân ái quanh em
- Sưu tầm những truyện cổ tích có cùng chủ đề.
IV. TỔ CHỨC
DẠY VÀ HỌC
Bước 1. Ổn định tổ chức:
Bước 2.
Kiểm tra bài cũ
*
Mục tiêu: Kiểm tra việc
học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới của học sinh.
* Phương án: Kiểm tra trước khi vào bài mới.
Bước 3. Tổ chức dạy và học bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
*
Mục tiêu: Tạo tâm
thế và định hướng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp.
*
Phương pháp: Định hướng phát triển năng lực giao tiếp.
, thuyết trình.
* Kỹ thuật : Động não.
*
Thời gian: 1’.
Hoạt động của Thầy
|
Nội dung ghi bảng
|
Trong các bài học trước, các em đó
được học về những tác phẩm miêu tả - tự sự đầy cảm xúc. Hôm nay, ta lại làm
quen với một cây bút trẻ mà nghệ thuật viết truyện cũng thật điêu luyện là Tạ
Duy Anh. Truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” đó đoạt giải nhỡ trong cuộc
thi viết truyện ngắn “Tương lai vẫy gọi” của Báo Thiếu Niên Tiền Phong. Đây
là một câu chuyện lấy đề tài cũng khá bỡnh thường, thậm chí rất gần gũi với
đời thường ở lứa tuổi thiếu niên song
đó gợi cho ta nhiều suy nghĩ.
|
Tiết 87, 88:
Bức tranh của em gái
tôi”
|
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Mục tiêu :
Cảm nhận về bước đầu văn bản qua việc đọc Trình bày suy nghĩ , ý
tưởng, cảm nhận về ý nghĩa của các tình tiết; rèn kĩ năng lực giải quyết vấn
đề, ; cảm thụ, thưởng thức cái đẹp biểu hiện cụ thể
* Phương pháp: Đọc diễn cảm, thuyết trình. kể tóm tắt- Vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác
ngôn ngữ, phân tích, bình giảng
* Kỹ thuật: Động
não. Hỏi chuyên gia, thảo luận nhóm...
* Thời gian: 20
-25’.
Hoạt động của Thầy
|
Chuẩn KTKN cần đạt
|
I. HDHS
tìm hiểu chung
?
Dựa vào phần chú thích, trình bày những hiểu biết của em về tác giả, tác
phẩm?
GV: Tạ Duy
Anh là 1 cây bút xuất sắc của VHVN thời kỳ đổi mới. 1 số truyện của ông đã
được dựng thành phim TH như : "Bước qua lời nguyền..." VB "Bức
tranh..." là 1 truyện ngắn hiện đại có sự lồng ghép 2 cốt truyện nhỏ:
Cốt truyện về người em và cốt truyện về người anh.
?
PTBĐ của văn bản?
?
Nêu cách đọc?
-
Gv hướng dẫn cách đọc
? Tóm tắt nội dung
truyện?
?
Xác định bố cục của văn bản?
-
P1: từ đầu đến “vui vẻ lắm”-> Tâm
trạng của người anh trước khi tài năng của em được phát hiện
P2: Tiếp đến “ với cháu”
-> Tâm trạng của người anh khi tài năng của em gái được phát hiện
P3: Con lại: Tâm trạng của
người anh trước bức tranh đạt giải nhất của em gái
? Xác định ngôi kể và
cho biết tác giả chọn ngôi kể đó có tác dụng gì?
- Ngôi thứ
nhất - Ngôi thứ nhất, cho phép tác giả miêu tả một cách tự nhiên bằng lời kể
của chính nhân vật. ý nghĩa truyện được thể hiện chân thành, đáng tin cậy.
Nhân vật cô em gái qua cái nhìn của người anh cũng hiện lên đầy đủ hơn.
?
Nhân vật nào là nhân vật chính? Vì sao?
- Người anh (Thể hiện chủ
đề, ý nghĩa truyện).
- Cô em gái (Đối tượng quan sát, nói đến trong truyện
qua lời kể của người anh)
|
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Tạ Duy Anh sinh 1959.
Quê:
Chương Mĩ - Hà Nội.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Truyện ngắn đoạt giải nhì cuộc thi
"Tương lai vẫy gọi" do báo TNTP tổ chức.
- Đọc, tóm tắt.
- Bố cục:
3 phần
|
GV: Trọng
tâm chú ý của tác giả không phải là khẳng định năng khiếu hay ca ngợi phẩm
chất của cô em gái mà chủ yếu miêu tả, phân tích diễn biến tâm trạng của
người anh trước thành công của em gái , và chủ yếu hướng người đọc tới sự tự
thức tỉnh ở nhân vật người Như vậy hai anh em đều là nhân vật chính, nhưng
người anh là nhân vật trung tâm, giữ vai trò chủ yếu trong việc thể hiện
tưởng, chủ đề tác phẩm.
|
II. HDHS tìm hiểu
văn bản
Nhân vật người anh được
miêu tả chủ yếu ở .... tâm trạng. Theo dõi câu chuyện, em thấy tâm trạng
người anh được khắc hoạ trong những thời điểm nào?
- Khi em gái chế
thuốc vẽ
- Khi tài năng hội hoạ
của em gái được phát hiện.
- Khi lén xem
tranh em gái đã vẽ.
- Khi đứng trước bức
tranh đoạt giải của em gái.
- Ta phân tích diễn
biến tâm trạng của người anh thời điểm thứ nhất?
? Tóm tắt
phần đầu của văn bản?
- Đặt tên em là mèo
- Truyện em gái hay lục lọi
- Em lén
lút chế màu vẽ
- Không cần để ý em vẽ những gì
? Khi phát hiện em gái
chế thuốc vẽ từ nhọ nồi, người anh nghĩ gì?
? ý nghĩ ấy cho em hiểu gì về tâm trạng của người anh?
? Qua phần
một em có cảm nhận gì về nhân vật người anh?
? Sự biến đổi trong tâm
trạng người anh diễn ra khi nào?
? Khi phát hiện tài
năng của Kiều Phương, thái độ của mọi người ntn?
?Khi tài năng của em gái được phát hiện thì người anh đã
có ý nghĩ và hành động gì?
- Buồn, thấy mình bất tài.
Lén xem tranh của em.
Thở dài
Gắt gỏng, xét nét với em một cách vô cớ.
GV: Nhà văn đã nắm được nét tâm lý trẻ thơ:
luôn có ý thức khẳng định mình, luôn muốn giành mọi sự quan tâm của người
khác.
?Tại sao người anh lại
lén xem tranh của em gái? Và tại sao người anh lại “lén trút tiếng thở dài”
sau khi xem tranh?
Qua mấy bức vẽ ,cậu ngạc nhiên về tài năng của em, cảm
thấy mình kém cỏi, buồn nản, bất lực, cay đắng nhận ra sự thực, thầm cảm phục em. Tâm hồn cậu giống như quả
bóng xì hơ. Mối quan hệ hai anh em trong gđ bị rạn nứt
?Khi em gái bộc lộ thái
độ chia vui, người anh có cử chỉ gì? Tại sao người anh có cử chỉ không thân
thiện đó?
? Đằng sau những cử chỉ
và thái độ không bình thường ấy là tâm trạng gì của người anh?
? Em có suy nghĩ gì
trước thái độ của người anh với em?
- Dùng tài năng để đảo lộn bậc thang giá trị ,nhất là để nó chi phối
cái ghét cái yêu trong tình cảm tự nhiên của con người là điều đáng
trách.Chính điều đó làm cậu hoang mang không để tâm vào chuyện học hành, ngồi
vào bàn mà gục đầu xuông khóc thì thật đáng thương, nhưng gắt gỏng vô cớ với
em dù chỉ là một lỗi nhỏ thì lại là điều đáng trách.
? Nếu ở trong hoàn cảnh
của người anh, em có tâm trạng như vậy không?
? Nhận xét nghệ thuật
miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật người anh?
GV: Không phải ai cũng đủ dũng cảm để gạt bỏ
những tự ái và ghen tị khi thấy người khác tài năng còn mình kém cỏi, nhất là
khi chúng ta chưa là người lớn, chưa đủ chín chắn để có được hành động
đúng đắn. Điều đó góp phần thể hiện sự am hiểu và tinh tế của nhà văn khi miêu tả tâm lí nhân vật.
?Nếu cần có một lời
khuyên với người anh, theo em nên nói gì?
|
II.
Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật người anh.
* Trước lúc tài năng của em được phát hiện
- Đặt tên cho em
gái: Mèo.
- Theo dõi em gái
chế màu vẽ : “Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ".
-> Ngạc nhiên, xem đó là trò trẻ con
-> Không mấy quan tâm.
=> Thái độ vô
tâm ngoài cuộc.
* Khi tài năng
của em gái được phát hiện:
- Buồn, thấy mình
bất tài.
- Lén xem tranh
của em.
- Thở dài
- Gắt gỏng, xét
nét với em một cách vô cớ.
- Đẩy em ra
=> Tự ái, mặc
cảm, đố kị với tài năng của em gái.
|
?Tình huống nào trong
truyện tạo nên điểm nút của diễn biến tâm trạng người anh? Tóm tắt và lí giải
tâm trạng ấy?
?Phân tích diễn biến
tâm trạng của người anh: từ chỗ ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ khi đứng trước
bức tranh?
Ngạc nhiên vì bé Phương lại vẽ mình,và sao bức tranh
lại đẹp thế kia
- Ngạc nhiên -> hãnh diện (Vì em lại vẽ chính mình
với một vẻ đẹp hoàn hảo) ,lần đầu tiên tôi được hóa thân vào nghệ thuật, được
giới thiệu với mọi người vẻ đẹp toàn vẹn”Không chỉ suy tư mà còn rất mơ mộng
nữa”,
-> Xấu hổ (Tự nhận thấy mình yếu kém, ích kỉ, nhỏ
nhen, không xứng đáng với lòng vịu tha và nhân hậu rất đỗi vô tư của em). Không xứng đáng với với sự biểu dương
bằng những đường nét đẹp đẽ trong tranh, nhất là bức tranh còn được”đóng
khung trong lồng kính”
- Tất cả, quan trọng hơn là vì xấu hổ vì thấy mình tầm
thường, ích kỉ, nhỏ nhen....
- Đáng trách song cũng đáng cảm thông. Những tính xấu
trên chắc chắn chỉ nhất thời. Sự day dứt và hối hận chứng tỏ cậu là người
biết sửa mình, muốn vươn lên.
? Nhận xét nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật?
- Đó là nghệ thuật, mục đích của nghệ thuật là tìm kiếm
cái đẹp bồi dưỡng tâm hồn con người, hướng con người đến cái cao thượng...
? Em hiểu thế nào về
đoạn kết của truyện ( Tôi không trả lời mẹ ...lòng nhân hậu của em con đấy)?
? Qua đó em có cảm nghĩ
gì về người anh?
- GV: Trong bản thân mỗi người, ai cũng có một thói xấu
nào đó, có khi nó lấn át cả phần tốt đẹp song quan trọng là phải dũng cảm tự
nhìn nhận và vượt lên để loại bỏ nó, như vậy chúng ta sẽ hoàn thiện hơn.
? Tại sao, nhân vật
người anh phải trải qua một thời gian dài vật vã đấu tranh giằng co trong tư
tưởng vậy mà chỉ trong khoảnh khắc đứng trước bức tranh của cô em gái thì bức
tranh ấy lại có sức cảm hoá người anh
trai đến vậy?
GV: Nghệ thuật là món
ăn tinh thần không thể thiếu được - Chúng nuôi dưỡng phần tốt đẹp trong mỗi
con người, giúp ta sống đẹp, sống có ích hơn.
|
* Khi đứng
trước bức tranh được giải của em gái
-
Ngạc nhiên -> hãnh diện -> xấu hổ, muốn khóc.
->
Nhận ra những yếu kém của mình, hiểu tấm lòng trong sáng, nhân hậu của em
gái.
=>
Bức tranh có sức cảm hóa: mục đích của nghệ thuật là tìm kiếm cái đẹp bồi
dưỡng tâm hồn con người, hướng con người đến cái cao thượng...
|
?Trong truyện, cô bé
Kiều Phương hiện lên với những đặc điểm nào về tính tình và tài năng?
Nhân vật kiều Phương có
hương sắc của một loài hoa
-Hồn nhiên từ việc bôi
bẩn lên mặt mỗi ngày,
-Hồn nhiên nhận cái tên
một cách vui vẻ,thậm chí còn để xưng hô với bạn bè một cách vô tư,hồn nhiên
lục lọi đồ vật vì một lí do “Mèo mà lại”
-Trong giao tiếp hàng
ngày Mèo vừa làm vừa hát kể cả công việc bố mẹ giao
-Tâm hồn bé như một
buổi sáng đẹp trời không hề gợn một bóng mây
-Sống thân ái với mọi
người , vui vẻ với mình, như cuộc đời sinh ra vốn phải thế...
? Điều gì khiến em cảm
mến nhất ở nhân vật?
? Tại sao tác giả lại
để cô em gái vẽ bức tranh người anh “hoàn thiện” đến thế
* GV bình : Sức mạnh
cảm hóa của nghệ thuật.
|
2. Nhân
vật cô em gái Kiều Phương.
-
Hồn nhiên, hiếu động, trong sáng, nhân hậu.
-
Có năng khiếu hội hoạ.
-
Thương yêu, quý mến anh
=>
Tài năng, tấm lòng của Kiều Phương giúp người anh nhận ra phần hạn chế
|
?Nét đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật của văn bản ?
? Em học tập được gì
từ nghệ thuật kể chuyện và miêu tả của tác giả?
? Em cảm nhận được
những ý nghĩa nào từ truyện?
GV chốt bằng bản đồ tư
duy.
|
III. Tổng kết
Ghi nhớ
1. Nội
dung :
-
Tình cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế ở
chính mình.
2. Nghệ
thuật :
-
Kể chuyện ngôi thứ nhất tạo nên sự chân thật.
-Miêu
tả diễn biến nhân vật và cách kể chuyện
|
|
|
|
Hoạt động
3: Luyện tập
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đó học để
giải quyết các bài tập; rốn năng lực tiếp nhận thụng tin ,
- Thời gian: 5 phút
-
Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh
giá..
-
Kĩ thuật: hợp tác, Vở luyện tập
* Bài tập TN:
1. Ai là nhân vật chính trong
truyện “ Bức tranh của em gái tôi”?
A. Người em gái B. Người
em gái và người anh trai.
C. bé Quỳnh D.
Người anh trai
2. Truyện “ Bức tranh của em
gái tôi” được kể bằng lời kể của ai?
A. Lời người anh, ngôi thứ nhất B. Lời người em, ngôi thứ hai
C. Lời tác giả , ngôi thứ ba. D. Lời người dẫn truyện, ngôi
thứ hai.
2. Dòng nào diễn đạt đúng thái
độ của người anh khi thoạt đầu thấy em gái thích vẽ và tự chế màu vẽ?
A. Bực bội vì em hay lục lọi B. Kẻ cả, cho là em
nghịch ngợm.
C. Lấy làm lạ và bí mật theo dõi em. D. Ngăn cản không cho em nghịch
ngợm.
Hoạt
động 4: VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết
tỡnh huống thực tiễn; rèn năng lực xử lí tỡnh huống ; định hướng phát triển tự học, hợp tác, chia sẻ.
-
Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp, đánh
giá..
-
Kĩ thuật: hợp tác,
-
Thời gian: 2 phút
Hoạt động của Thầy
- Theo em, tài năng nghệ
thuật hay tấm lòng của cô bé Kiều
Phương đã cảm hoá được người anh?
- Trong cuộc sống, trong giao tiếp có rất nhiều
những rắc rối. Vậy để giải quyết tốt các vấn đề đó, em phải chuẩn bị cho mình
hành trang gì?
( HS có thể về nhà làm câu 3)
|
Chuẩn KTKN cần đạt
* Sức cảm hóa tâm hồn người anh
-Tấm lòng trong sáng, nhân hậu, yêu thương của
cô em gái.
- Sức mạnh của nghệ thuật chân chính.
*Hành trang cuộc sống:
- Sống nhân hậu yêu thương, phê phán góp ý trên tinh thần xây dựng các mối
quan hệ tốt đẹp.
- ươm mầm tài năng, sở thích...
|
HOẠT ĐỘNG 5:
TÌM TÒI, MỞ RỘNG
* Mục tiêu
: rèn năng lực tự học, tích hợp mở rộng vốn từ tiếng Việt ,tích hợp liên môn, xử lí thông
tin
* Phương pháp: gợi mở
* Kĩ thuật: hợp tác
* Thời gian: 1’
? Em đã học
văn bản nào, nhân vật cũng nói nên tấm
lòng nhân hậu yêu thương, giúp đỡ người nghèo và tài năng nghệ thuật đã tạo nên
một hình ảnh nhân vật cổ tích đẹp sống mãi với thời gian, với thiếu nhi các dân
tộc trên thế giới? ( Cây bút thần- Mã Lương)
? Hình dung và tả lại thái độ của những người xung quanh
khi có một ai đó đạt thành tích xuất sắc.
( HS có thể
về nhà làm câu 3)
Bước
4. Giao bài và hướng dẫn HS học bài, chuẩn bị bài ở nhà (2').
1.Bài cũ:
- Phân tích quá trình tự nhận thức và thay đổi
trong tâm trạng và tính cách của người anh.
2. Chuẩn bị:
- Chuẩn bị: “Buổi học cuối cùng”
***************************************
Tuần 22
Tiết 85
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
I. Phương pháp viết văn tả cảnh.
1. Ví dụ:
* Đoạn a: Tả
người chống thuyền vượt thác -> người đọc có thể hình dung được phần
nào cảnh sắc ở khúc sông nhiều thác dữ.
* Đoạn b:
- Đối tượng
miêu tả: Quang cảnh dòng sông Năm Căn và rừng đước 2 bên bờ.
- Trình tự
miêu tả:
+ Từ dưới
mặt sông nhìn lên bờ.
+ Từ gần đến
xa
-> Trình
tự tả hợp lí
* Đoạn c: Bố
cục gồm 3 phần:
- MB : Tả
khái quát về tác dụng, cấu tạo, mầu sắc của luỹ tre làng.
- TB: Tả kĩ 3
vòng của luỹ tre.
- KB: Tả măng
tre dưới gốc.
-> Trình
tự miêu tả: Từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không gian).
2. Ghi nhớ: (SGK - tr 47)
II. Luyện tập phương
pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnh.
Bài 1: Tả
quang cảnh lớp học
a. Từ ngoài
vào trong (Trình tự không gian)
b. Từ lúc
trống vào lớp đến khi hết giờ.
c. Kết hợp cả
hai trình tự trên
- Những hình
ảnh cụ thể tiêu biểu.
- Cảnh HS
nhận đề, một vài gương mặt tiêu biểu
- Cảnh HS
chăm chú làm bài, GV quan sát HS làm bài.
- Cảnh bên
ngoài lớp học: Sân trường, gió, cây...
Bài 2: Tả cảnh sân trường lúc ra chơi.
a. Cảnh tả
theo trình tự thời gian
- Tả khái
quát đến cụ thể
- Trống hết
tiết 2, báo giờ ra chơi đã đến
- HS từ các
lớp ùa ra sân trường
- Cảnh HS
chơi đùa
- Các trò
chơi quen thuộc
- Trống vào
lớp, HS về lớp
- Cảm xúc của
người viết
b. Cách tả theo trình tự không gian:
- Các trò
chơi giữa sân trường, các góc sân
- Một trò
chơi đặc sắc, mới lạ, sôi động.
Bài 3: Dàn ý
chi tiết bài Biển đẹp
a. Mở bài: Giới thiệu tiêu đề
biển đẹp
b. Thân bài:
- Cảnh biển
đẹp trong mọi thời điểm khác nhau
- Buổi sớm
nắng sáng
- Buổi chiều
gió mùa đông bắc
- Ngày mưa
rào
- Buổi sớm
nắng mờ
- Buổi chiều
lạmh
- Buổi chiều
nắng tàn , mát dịu
- Buổi trưa
xế
- Biển, trời
đổi màu
c. Kết bài: nhận xét vì sao
biển đẹp
II. Luyện tập
Đọc kĩ đoạn văn và trả
lời:
Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó,
chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ lòng quả đất chui ra, bò
li ti đen ngòm lên da trời. Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi
cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay
liên tri hồ điệp.
? Tác
giả đã vận dụng kĩ năng nào để miêu tả cảnh sân chim? Đoạn văn gợi cho em suy
nghĩ gì về cảnh thiên nhiên sân chim?
? Vẽ
bản đồ tư duy khái quát nội dung bài học
·
Kĩ năng: Tưởng tượng/ so sánh/
nhận xét/ liên tưởng
·
Ấn tượng/ xúc cảm :
+ Thú vị
trước vẻ đẹp phong phú của rừng sân chim
+ Mong mọi người có ý thức bảo vệ thiên
nhiên môi trường
Hoạt
động: VẬN DỤNG
Bài tập: Cho chủ đề về thiên nhiên môi trường , viết đoạn văn 5-7
dòng, gạch chân dưới các câu có sử dụng kĩ năng so sánh, liên tưởng trong đoạn
văn
Hoạt
động: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
* Tìm đọc tham khảo bài văn tả cảnh biển , cảnh
mặt trời mọc, cảnh đêm trăng...
* Quan sát lại cảnh đón giao thừa của gia đình em,
ghi lại những nét tiêu biểu của cảnh
* Lập dàn ý cho đề văn : Tả không khí đón giao thừa của gia đình em.
Tiết 86
RÈN KỸ
NĂNG TẢ CẢNH
A. Nội dung
- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc,
người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con
người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người
nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường
được bộc lộ rõ nhất.
- Đặc điểm và yêu cầu của văn miêu tả:
+ Văn miêu tả là loại văn mang
tính thông báo thẩm mĩ. Đó là sự miêu tả thể hiện được cái mới mẻ, cái riêng
trong cách quan sát, cách cảm nhận của người viết.
+ Trong văn miêu tả, cái mới, cái
riêng phải gắn với cái chân thật.
+ Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu
cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, âm thanh.
+ Muốn miêu tả được, trước hết
người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví
von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật.
- Phương pháp tả cảnh
+ Xác định đối tượng miêu tả.
+ Quan sát lựa chọn những hình
ảnh tiêu biểu.
+ Trình bày những điều quan sát
được theo một thứ tự.
* Dàn bài chung về văn tả cảnh
1/ Mở bài:
Giới thiệu cảnh được tả: Cảnh gì? Ở đâu? Lý do tiếp
xúc với cảnh? Ấn tượng chung?
2/ Thân bài:
a. Bao quát: Vị trí? Chiều cao hoặc diện tích?
Hướng của cảnh? Cảnh vật xung quanh?
b. Tả chi tiết: (Tùy từng cảnh mà tả cho phù hợp)
* Từ bên ngoài vào (từ xa): Vị trí quan sát? Những
cảnh nổi bật? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả?...
* Đi vào bên trong (gần hơn): Vị trí quan sát?
Những cảnh nổi bật? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả?...
* Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc mà em thường thấy
(rất gần): Cảnh nổi bật? Từ ngữ hình ảnh miêu tả...
3/ Kết bài: Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc;
Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng của bản thân?...
B. Bài tập bài
Luyện nói về văn miêu tả
Bài 1: Em
hãy tả lại một cảnh bão lụt mà em chứng kiến hoặc quan sát trên ti vi?
Gợi
ý:
a.
Mở bài
- Dẫn dắt vào
bài: Đời sống của con người chịu ảnh hưởng của môi trường sinh thái, một mặt
thiên nhiên có tác động tích cực, hỗ trợ cho con người, mặt khác lại có tác
động tiêu cực, tàn phá và hủy hoại cuộc sống con người.
- Giới thiệu trận
bão lụt xảy ra ở Đồng bằng sông Cửu Long mới đây em được xem qua tivi.
b.
Thân bài
- Hình ảnh bão
lụt qua phóng sự truyền hình:
+ Bản tin buổi
tối: hình ảnh cô phát thanh viên (vẻ mặt, giọng nói).
+ Cảm xúc mọi
người: xôn xao, bàn tán, hi vọng.
- Tả cảnh bão lụt
theo quan sát của cá nhân:
+ Trời tối sầm,
gió mạng từng cơn, mây đen kịt.
+ Mưa lớn, nước
dâng cao, tràn hai bên bờ sông,...
+ Dòng nước ngầu
đục, chảy xiết. Đồng ruộng, nhà cửa, đường xá ngập chìm trong nước, cây cối ngả
nghiêng, gãy đổ,...
- Hình ảnh con
người:
+ Người lớn: hối
hả, tất bật lo phòng chống, nét mặt lo âu.
+ Trẻ em: ngơ
ngác, sợ hãi,...
+ Lực lượng cứu
hộ: nhiệt tình tham gia cứu nạn,...
+ Bộ đội, công
an: hỗ trợ người dân di tán, phân luồng giao thông,...
+ Các đoàn thể
cứu trợ đem áo mưa, mì, lương khô, thuốc, chăn màn, quần áo,... tiếp tế kịp
thời.
- Suy nghĩ của
em:
+ Xót thương,
thông cảm, thấu hiểu hoàn cảnh của mọi người.
+ Cảm động trước
sự dũng cảm quên mình của lực lượng cứu hộ và tấm lòng yêu thương, chia sẻ của
đồng bào cả nước.
c.
Kết bài
- Mong muốn con
người giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái.
Bài 2: Tả quang cảnh sân
trường trong giờ ra chơi.
I. Mở bài: Dẫn dắt,
giới thiệu trường em, cảnh sân trường em vào giờ ra chơi.
Ví dụ mở bài:
“Em yêu
trường em. Với bao bạn thân, và cô giáo hiền. Như yêu quê hương, cắp sách đến
trường cho muôn vàn yêu thương”. Lời bài hát “Em yêu trường em” chắc hẳn đều
ngân vang mãi trong lòng mỗi học sinh, bởi nó gợi về những kỉ niệm thân thương
đối với mái trường – ngôi nhà thứ hai của mỗi người. Gắn bó với mái nhà ấy, có
lẽ chẳng ai quên mà không nhắc tới hình ảnh ngôi trường vào những giờ ra chơi.
II. Thân
bài
1. Cảnh sân trường trước giờ ra
chơi.
- Nắng vàng ươm như rót mật trên những bức tường vàng đã bạc màu theo năm
tháng, làm chúng nổi bật trên nền trời trong xanh.
- Sân trường im ắng, chỉ còn nghe thấy tiếng ríu rít của mấy chú chim trên
cành. Dãy lớp học ngân vang tiếng cô giáo say sưa giảng bài, hình ảnh học sinh
cặm cụi viết bài.
2. Sân trường vào giờ ra chơi.
a. Tả hoạt động của học sinh.
- Tiếng trống
“Tùng…Tùng…Tùng” vang lên, học sinh ùa ra như chim vỡ tổ.
- Sân trường vui tươi, rộn rã hẳn lên, như khoác lên mình chiếc áo mới.
- Phía nhà A, các bạn nữ đang chơi nhảy dây. Những chiếc dây đủ màu sắc cứ
đưa lên lại vòng xuống tạo thành những vòng tròn liên hồi.
- Giữa sân trường có một tốp bạn đang chơi những trò chơi dân gian như ô ăn
quan, bịt mắt bắt dê, trốn tìm. Ai ai cũng rất khéo léo, nhanh nhạy trong trò
chơi của mình.
- Ở bãi cỏ trong khuôn viên trường, hai đội bóng đến từ hai lớp 6/1 và 6/2
đang tham gia thi đấu. Nhìn ai cũng như các cầu thủ thực sự. Cùng với lối đá kĩ
thuật, nhiều lần các bạn đã ghi được những bàn thắng đẹp mắt, trong tiếng reo
hò cổ vũ của các cổ động viên.
- Trên ghế đá, dưới gốc cây, các bạn đang trò chuyện vui vẻ. Một vài bạn
đang say sưa trong những cuốn sách lí thú và bổ ích.
b. Tả hoạt động của thiên nhiên.
- Mặt trời ban phát những tia nắng vàng dịu nhẹ, lấp lánh như những dải kim
tuyến vắt ngang qua cành cây, kẽ lá.
- Gió thoang thoảng đâu đây quyện theo hương thơm của những cánh hồng vừa
kịp mình nở rộ để khoe sắc trước các cô cậu học trò.
- Tiếng chim hót ríu rít tạo thành bản hòa ca, hòa cùng tiếng cười đùa vui
nhộn của học sinh.
- Bác bàng già đung đưa tán lá xanh,
tạo thành bóng râm, che mát cho mọi người.
c. Sân trường sau giờ ra chơi
- Tiếng trống báo hiệu giờ vào lớp.
- Trường trở lại vẻ yên tĩnh ban đầu trong những giọt nắng vàng ngọt.
- Một tiết học nữa sắp đến. Vậy là một nguồn tri thức mới lại được truyền
đến các thế hệ học trò.
III. Kết
bài: Nêu cảm nghĩ, tình cảm của bản thân về giờ ra chơi.
Giờ ra chơi thật bổ ích. Nơi mái
trường thân yêu ghi dấu bao kỉ niệm học trò của chúng em, em sẽ chẳng thể quên
những giờ ra chơi, nó gắn kết thêm tình bạn của em và tiếp thêm năng lượng cho
em để học tập hiệu quả hơn.
Tiết 87+88
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
Tạ Duy Anh
I. Đọc- Tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả:
- Tạ Duy Anh sinh 1959.
- Quê:
Chương Mĩ - Hà Nội.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Truyện ngắn đoạt giải nhì cuộc thi
"Tương lai vẫy gọi" do báo TNTP tổ chức.
- Đọc, tóm tắt.
- Bố cục: 3 phần
+ P1: từ
đầu đến “vui vẻ lắm”-> Tâm trạng của người anh trước khi tài năng của em
được phát hiện
+ P2: Tiếp đến “ với cháu” -> Tâm trạng của
người anh khi tài năng của em gái được phát hiện
+ P3: Còn lại: Tâm trạng của người anh
II.
Đọc - Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật người anh.
a/ Trước lúc tài năng của em được phát hiện
- Đặt tên cho em
gái: Mèo.
- Theo dõi em gái
chế màu vẽ : “Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ".
-> Ngạc nhiên, xem đó là trò trẻ con.
=> Không mấy
quan tâm, thái độ vô tâm ngoài cuộc.
b/ Khi tài năng của
em gái được phát hiện:
- Buồn, thấy mình
bất tài.
- Lén xem tranh của
em.
- Thở dài
- Gắt gỏng, xét nét
với em một cách vô cớ.
- Đẩy em ra
=> Tự ái, mặc
cảm, đố kị với tài năng của em gái.
c/ Khi đứng
trước bức tranh được giải của em gái
-
Ngạc nhiên -> hãnh diện -> xấu hổ, muốn khóc.
->
Nhận ra những yếu kém của mình, hiểu tấm lòng trong sáng, nhân hậu của em gái.
=>
Bức tranh có sức cảm hóa: mục đích của nghệ thuật là tìm kiếm cái đẹp bồi dưỡng
tâm hồn con người, hướng con người đến cái cao thượng...
2. Nhân vật cô em gái Kiều Phương.
-
Hồn nhiên, hiếu động, trong sáng, nhân hậu.
-
Có năng khiếu hội hoạ.
-
Thương yêu, quý mến anh
=>
Tài năng, tấm lòng của Kiều Phương giúp người anh nhận ra phần hạn chế
III. Tổng kết
* Ghi nhớ
1. Nội
dung :
- Tình
cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế ở
chính mình.
2. Nghệ
thuật :
-
Kể chuyện ngôi thứ nhất tạo nên sự chân thật.
- Miêu
tả diễn biến nhân vật và cách kể chuyện
IV.
Luyện tập
* Bài tập TN:
1. Ai
là nhân vật chính trong truyện “ Bức tranh của em gái tôi”?
A. Người em gái B. Người
em gái và người anh trai.
C. bé Quỳnh D.
Người anh trai
2.
Truyện “ Bức tranh của em gái tôi” được kể bằng lời kể của ai?
A. Lời người anh, ngôi thứ
nhất B. Lời người em, ngôi
thứ hai
C. Lời tác giả , ngôi thứ
ba. D. Lời người dẫn
truyện, ngôi thứ hai.
2.
Dòng nào diễn đạt đúng thái độ của người anh khi thoạt đầu thấy em gái thích vẽ
và tự chế màu vẽ?
A. Bực bội vì em hay lục
lọi B. Kẻ cả, cho
là em nghịch ngợm.
C. Lấy làm lạ và bí mật theo
dõi em. D. Ngăn cản không cho
em nghịch ngợm.
Hoạt
động: VẬN DỤNG
1- Theo em, tài năng nghệ thuật hay tấm lòng của cô bé Kiều Phương đã cảm hoá
được người anh?
* Sức cảm hóa tâm hồn người anh
- Tấm lòng trong sáng, nhân hậu, yêu thương của cô
em gái.
- Sức mạnh của nghệ thuật chân chính.
2- Trong cuộc sống, trong giao tiếp có rất nhiều
những rắc rối. Vậy để giải quyết tốt các vấn đề đó, em phải chuẩn bị cho mình
hành trang gì?
* Hành trang cuộc sống:
- Sống nhân hậu yêu thương,
phê phán góp ý trên tinh thần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp.
- ươm mầm tài năng, sở thích...
Hoạt
động: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
? Em đã học văn bản nào, nhân vật
cũng nói nên tấm lòng nhân hậu yêu thương, giúp đỡ người nghèo và tài
năng nghệ thuật đã tạo nên một hình ảnh nhân vật cổ tích đẹp sống mãi với thời
gian, với thiếu nhi các dân tộc trên thế giới?
? Hình dung và tả lại thái độ của những người xung quanh
khi có một ai đó đạt thành tích xuất sắc.